Chính thức bỏ sổ hộ khẩu từ năm 2023, các thủ tục về BHYT được điều chỉnh ra sao?
(Tổ Quốc) – Nghị định 104/2022/NĐ-CP về việc sửa đổi các thủ tục hành chính liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu đã điều chỉnh một số thủ tục liên quan đến BHYT sau khi bỏ sổ hộ khẩu.
Điều chỉnh mẫu danh sách thành viên tham gia BHYT hộ gia đình
Sổ hộ khẩu, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú chỉ có giá trị sử dụng đến hết năm 2022. Do đó, các biểu mẫu có yêu cầu về thông tin sổ hộ khẩu sẽ được điều chỉnh cho phù hợp, tạo thuận lợi cho người dân trong việc cung cấp thông tin.
Cụ thể, tại mẫu danh sách thành viên hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế đã được lược bỏ phần ghi thông tin: “Số sổ hộ khẩu (hoặc sổ tạm trú)”.
Thay vào đó, người dân khi đi kê khai thông tin tham gia BHYT hộ gia đình chỉ cần điền họ tên chủ hộ, số điện thoại (nếu có), địa chỉ và thông tin về việc tham gia BHYT của các thành viên còn lại trong hộ gia đình theo mẫu.
Sửa hướng dẫn thủ tục nhận thẻ BHYT khi cấp lại, cấp đổi
Cụ thể, Nghị định 104 đã điều chỉnh nội dung tại mục 4, phần hướng dẫn của Mẫu số 4 ban hành kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP với việc bỏ cụm từ “bản sao sổ hộ khẩu” trong số các giấy tờ mà người đi nhận kết quả thay phải xuất trình để chứng minh là nhân thân hoặc người giám hộ của người hưởng BHYT.
Theo quy định mới, bản thân người lao động tự đi nhận kết quả hoặc người thân đi nhận kết quả hộ thì phải xuất trình các giấy tờ sau:
Người lao động tự đi nhận: Cung cấp giấy hẹn và và thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân.
Người khác nhận thay là thân nhân cần cung cấp các giấy tờ sau:
– Giấy hẹn
– Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
– Giấy tờ chứng minh là thân nhân: Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh hoặc Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Người khác nhận thay là người giám hộ cần cung cấp các giấy tờ sau:
– Giấy hẹn
– Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
– Giấy tờ chứng minh là người giám hộ: Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh hoặc Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc quyết định công nhận việc giám hộ.
Người khác nhận thay không phải là thân nhân hoặc người giám hộ cần ung cấp các giấy tờ sau:
– Giấy hẹn
– Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
– Giấy ủy quyền hợp pháp.
Sửa quy định về đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình
Luật Cư trú 2020 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2021) đã sửa đổi thuật ngữ về hộ gia đình tham gia BHYT trong Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 và xác định họ là những người cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.
Nhưng Điều 5 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết Luật BHYT hiện hành vẫn quy định về nhóm đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình là những người có tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
Để đảm bảo tính thống nhất với quy định mới, Nghị định 104/2022/NĐ-CP đã sửa đổi nội dung về đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình. Theo đó, từ ngày 1/1/2023 – thời điểm Nghị định 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực, đối tượng tham gia BHYT sẽ được hướng dẫn thống nhất là những người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, những người có chức sắc, chức việc, nhà tu hành; người sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội mà không được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT cũng có thể tham gia BHYT hộ gia đình.
Trọng Trần